Cầu thủ Plymouth Argyle F.C.

Đội hình hiện tại

Tính đến 2 tháng 9 năm 2020[18]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số áoVị tríCầu thủ
1TMMichael Cooper
2HVKelland Watts (mượn từ Newcastle United)
3HVGary Sawyer (captain)
4HVWill Aimson
5HVScott Wootton
6HVNiall Canavan
7Frank Nouble
8TVJoe Edwards (vice-captain)
9Ryan Hardie (mượn từ Blackpool)
10TVDanny Mayor
11Dom Telford
15TVConor Grant
Số áoVị tríCầu thủ
16TVLewis Macleod
17TVByron Moore
19Klaidi Lolos
20TVAdam Randell
23TMLuke McCormick
27HVRyan Law
28TVPanutche Camará
31Luke Jephcott
32TVGeorge Cooper
41HVOliver Tomlinson
42HVJarvis Cleal

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số áoVị tríCầu thủ
33Rubin Wilson (cho mượn đến Plymouth Parkway)
Số áoVị tríCầu thủ

Số áo không sử dụng

Đội hình dự bị

Plymouth Argyle Dự bị
Tập tin:Plymouth Argyle F.C. logo.svg
Người quản lýKevin Nancekivell
Giải đấuThe Central League
EFL Youth Alliance
The Premier League Cup
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Trong suốt những năm 1960 và 70, đội Dự bị của Argyle đã chơi ở Plymouth & Devon Combination League, với các trận đấu trên sân nhà tại Cottage Field, bên cạnh Home Park. Argyle sau đó tham gia The Football Combination, trước khi rút khỏi Combination vào giữa mùa giải 1981-82, vì lý do tài chính. Năm 1982, đội bóng tham gia Western Football League, rời giải vào cuối mùa 1992-93.

Câu lạc bộ cũng đã cử một đội tham gia South Western League, nhưng đã rút lui khỏi cuộc thi đó sau một mùa giải vào năm 2007. Đội dự bị của câu lạc bộ, cho đến cuối mùa giải 2010-11, đã chơi trong The Football Combination, và đã xác nhận rút lui. từ nó vào ngày 27 tháng 6 năm 2011, cùng với 18 câu lạc bộ Football League khác.[20]

Các danh hiệu của đội dự bị bao gồm Southern League Championship vào các năm 1922, 1926, 1929, 1934 và League Cup vào các năm 1933, 1934 và 1936; 1934 là cú đúp danh hiệu Southern League đầu tiên.[21]

Trong mùa giải 2015-16, Argyle đã cử một đội thi đấu tại South West Peninsula League Division One West, với các trận đấu trên sân nhà dự kiến ​​ban đầu sẽ diễn ra tại Bickleigh Barracks, trước khi thay đổi kế hoạch, họ chơi tại Seale-Hayne, được mệnh danh là 'Hodges Park' theo tên huyền thoại câu lạc bộ Kevin Hodges, bên ngoài Newton Abbot.[22][23] Sau khi nộp đơn xin thăng hạng và xếp thứ 2 sau Mousehole, đội dự bị được thăng hạng lên Premier Division mùa giải 2016-17. Đội một lần nữa di chuyển sân, chơi các trò chơi của họ tại sân nhà của Devon FA, Coach Road, ở Newton Abbot[24] và đứng thứ 6 trong mùa giải 2016-17.

Vào tháng 4 năm 2019, có thông báo rằng Đội dự bị Argyle sẽ rút khỏi South West Peninsula League vào cuối mùa giải. Một nhóm phát triển mới do Argyle Community Trust điều hành sẽ tham gia giải Devon Football League mới mùa giải 2019-20.[25]

Học việc

Tính đến 9 tháng 6 năm 2020[26][27]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số áoVị tríCầu thủ
TMTyler Coombes (năm 2)
TMLewis Moyle (năm 1)
HVAli Mansaray (năm 2)
HVBrandon Pursall (năm 1)
HVAlfie Wotton (năm 2)
TVFinley Craske (năm 2)
TVCarlo Garside (năm 1)
TVJeremiah Medine (năm 2)
Số áoVị tríCầu thủ
TVCharlie Miller (năm 2)
TVOscar Rutherford (năm 1)
TVAngel Waruih (năm 1)
Scott Crocker (năm 2)
Oscar Massey (năm 1)
Jamal Salawu (năm 1)
Rhys Shirley (năm 2)

Cầu thủ xuất sắc nhất năm

NămNgười chiến thắng
1966 Johnny Newman
1967 Norman Piper
1968 Pat Dunne
1969 David Burnside
1970 Derek Rickard
1971 Jim Furnell
1972 Dave Provan
1973 Neil Hague
1974 Ernie Machin
1975 Paul Mariner
1976 Paul Mariner
1977 Neil Ramsbottom
1978 George Foster
1979 Fred Binney

NămNgười chiến thắng
1980 George Foster
1981 David Kemp
1982 John Sims
1983 Gordon Nisbet
1984 Gordon Staniforth
1985 Tommy Tynan
1986 Kevin Hodges
1987 Tommy Tynan
1988 Steve Cherry
1989 Tommy Tynan
1990 Nicky Marker
1991 Kenny Brown
1992 Dwight Marshall
1993 Steve McCall

NămNgười chiến thắng
1994 Steve McCall
1995 Marc Edworthy
1996 Mick Heathcote
1997 Chris Billy
1998 Martin Barlow
Carlo Corazzin
1999 Mick Heathcote
2000 Paul McGregor
2001 Wayne O'Sullivan
2002 Graham Coughlan
2003 Paul Wotton
2004 Mickey Evans
2005 Paul Wotton
2006 David Norris

NămNgười chiến thắng
2007 Lilian Nalis
2008 Krisztián Timár
2009 Romain Larrieu
2010 Carl Fletcher
2011 Carl Fletcher
2012 Maxime Blanchard
2013 Onismor Bhasera
2014 Reuben Reid
2015 Luke McCormick
2016 Graham Carey
2017 Sonny Bradley
2018 Graham Carey
2019 Rúben Lameiras
2020 Antoni Sarcevic

Cựu cầu thủ nổi bật

Để biết chi tiết về những cựu cầu thủ có bài viết trên Wikipedia, xem: Thể loại:Cầu thủ bóng đá Plymouth Argyle F.C.

Đội hình của thế kỉ

Về lễ kỷ niệm một trăm năm, một đội cầu thủ xuất sắc nhất mọi thời đại của Plymouth Argyle đã được lựa chọn bởi người hâm mộ của câu lạc bộ.[28]

1TMJim Furnell
2HVGordon Nisbet
3HVJack Chisholm
4HVGraham Coughlan
5HVColin Sullivan
6TVKevin Hodges
7TVJohnny Williams
8TVGarry Nelson
9Tommy Tynan
10Paul Mariner
11TVSammy Black

Huấn luyện viên: Paul Sturrock

Cầu thủ tham gia World Cup

Các cầu thủ sau đây đã được chọn để đại diện cho quốc gia của họ tại FIFA World Cup khi đang ký hợp đồng với Plymouth Argyle.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Plymouth Argyle F.C. http://www.devonlive.com/peninsula-league-approve-... http://www.footballkitnews.com/15514/new-plymouth-... http://www.footballshirtculture.com/Sponsorship/gi... http://soccernet.espn.go.com/team/news?id=307&cc=5... http://soccernet.espn.go.com/team/results?id=307&c... http://soccernet.espn.go.com/team/squad?id=307&cc=... http://soccernet.espn.go.com/team/stats?id=307&cc=... http://soccernet.espn.go.com/team?id=307&cc=5739 http://www.skysports.com/football/calendar/0,25004... http://www.skysports.com/football/stats/club/0,198...